SƠ KẾT HỌC KÌ I NĂM HỌC 2017-2018

Lượt xem:

Đọc bài viết

PGD&ĐT THỊ XÃ BUÔN HỒ

TRƯỜNG TH NƠ TRANG LƠNG

Số:  01 /BC-TQT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

EaDrông, ngày  10  tháng 01 năm 2018

 

BÁO CÁO

Sơ kết công tác giáo dục đào tạo học kỳ I

Phương hướng, nhiệm vụ học kỳ II, năm học 2017-2018

 

 

PHẦN THỨ NHẤT

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2017 – 2018

 

  1. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH:

– Trong học kỳ một nhà trường luôn làm tốt công tác tham mưu UBND thị xã ban hành các văn bản chỉ đạo điều  hành văn bản tham mưu sáp nhập điểm trường, văn bản tu sửa xây dựng cơ sở vật chất 6 phòng học và nhà hiệu bộ tại trường chính, văn bản xin tu sử 6 phòng học.

– Làm tốt công tác chỉ đạo, tăng cường, quản lý công tác dạy thêm học thêm, theo công văn số 06/PGD&ĐT v/v Hướng dẫn  quản lí công tác dạy thêm, học thêm năm học 2017-2018.

– Luôn làm công tác quán triệt các văn bản chỉ đạo của cấp trên thông qua các buổi họp hội đồng sư phạm, các buổi chuyên đề, thông qua các tổ khối trưởng.

– Thường xuyên chú trọng và tuyền sâu rộng trong toàn trường về công tác giáo dục pháp luật, giáo dục toàn diện, giáo dục tư tưởng chính trị, truyền thống lòng  yêu nước. đạo dức, kỷ năng sống cho học sinh thông qua các buổi hoạt động ngoại khóa và sinh hoạt lớp cuối tuần.

– Đẩy mạnh công tác xây dựng nền nếp, kỷ cương  thông qua các buổi chào cờ, sinh hoạt đội, sao nhi đồng; Làm tốt công tác cải cách hành chính theo Công văn số 110/PGD&ĐT thực hiện quy chế công khai theo thông tư 09/2009/TT-BGDĐT, ngày 07 tháng 7 năm 217.

– Công tác kiểm tra giám sát luôn được chú trọng thực iện nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ trường học theo kế hoạch xây dựng ngay đầu năm học đề ra, thực hiện tốt công tác tiếp phụ huynh học sinh, giải quyết tốt các đơn thư khiếu nại tố cáo.

  1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHÓM NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
  2. Kết quả thực hiện các nhóm nhiệm vụ và giải pháp:

1.1. Quy hoạch mạng lưới trường, lớp:

 

– Tổng số học sinh đầu năm học 2017-2018

 

Khối Số lớp TSHS Nữ D.tộc Nữ DT
I 4 96 36 96 36
II 4 75 42 75 42
III 4 74 30 74 30
IV 3 71 30 71 30
V 4 79 43 79 43
Tổng cộng 19 395 181 395 181

 

-Tổng số học sinh cuối học kỳ I năm học : 2017-2018

 

Khối Số lớp TSHS Nữ D.tộc Nữ DT
I 4 96 36 96 36
II 4 75 42 75 42
III 4 74 30 73 30
IV 3 71 30 70 29
V 4 80 44 79 43
Tổng cộng 19 396 182 393 180

 

 

 

 

 

 

1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý các cấp:

*/ Cán bộ giáo viên- nhân viên :

 

Tổng số

 

 

Nữ

 

DT

Nữ DT QL GV Nhân viên ĐẢNG VIÊN
TS Nữ DT NDT TS Nữ DT NDT TS N DT NDT TS N DT NDT
35 30 15 12 3 2 1 0 26 23 11 10 6 5 3 2 14 10 8 5

– Luôn làm tốt công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.

– Công tác tham mưu điều động, luân chuyên, bổ nhiệm CBQL, giáo viên được đảm bảo kịp thời và đúng quy trình hướng dẫn của UBND thị xã Buôn Hồ.

1.3. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục:

– Trong học kỳ vừa qua nhà trường đã làm tốt công tác tổ chức tập huấn chuyên môn, chuyên đề góp phần bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ giáo viên đầy đủ, kịp thời.

– Chất lượng giáo dục đại trà ngày một được nâng cao; chất lượng giáo dục vùng đồng bào DTTS đã được cải thiện rõ rệt; khoảng cách chênh lệch về chất lượng giáo dục giữa vùng ven và trung tâm là không đáng kể.

– Công tác kiểm tra được chú trọng và có những bước chuyển biến, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn nên trong học kỳ I không có cán bộ giáo viên nào bị vi phạm quy chế chuyên môn.

– Tổ chức và tham gia đầy đủ  các hội thi cho giáo viên và học sinh như thi giáo viên giỏi vòng I, học sinh thi CKI kịp thời.

– Công tác phụ đạo học sinh yếu kém được chú trọng thông qua các lớp học dạy tăng buổi ;

– Đã làm tốt công tác tuyên truyền vận động nên tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng đã  được khắc phục( trong học kỳ I không có học sinh bỏ học)

1.4. Nâng cao chất lượng dạy học Tiếng dân tộc cho học sinh dân tộc thiểu số.

– 100% học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 (224  cháu học tiếng dân tộc)

– Toàn trường có 2 giáo viên dạy tiếng dân tộc chiếm tỷ lệ: 2/26 gv, Tỷ lệ  0.76%.

– Hằng năm nhà trường đều tạo điều kiện ccho giáo viên dạy tiếng dân tộc tham gia các lớp bồi dưỡng, chuẩn hóa để nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy tiếng dân tộc  nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại đơn vị.

1.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học nhằm đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo.

– Công tác đầu tư, mua  sắm CSVC: ngay từ đầu năm học nhà trường đã chủ động đầu tư  tu sửa bảng hiệu các điểm trường, tu sửa hơn 100 bộ bàn ghế có nguy cơ hư hỏng, tu lại hệ thống điện nước ở các điểm trường, mua 1 máy vi tính, 01 loa lớn, 01 01 bộ dù che nắng  ngoài trời …nhằm phục vụ tốt cho công tác dạy và học với số tiền trị giá đến hơn 100 triệu đồng. Tham mưu xin kinh phí cấp trên cho 300 triệu đầu tư thay mái tôn 11 phòng học và tu sửa cải tạo 1 công trình vệ sinh tại điểm trường Buôn Alê gõ.

– Công tác sáp nhập các điểm trường đã được tiến hành theo đúng lộ trình của UBND thị xã qua định, đó là sáp nhập điểm trường thô 6 về học tại trường chính và học tại Buôn HNẽ.

– Chỉ đạo phong trào tự làm và sử dụng thiết bị dạy học luôn được chú trọng đó là thông qua các tiết dạy thao giảng và chuyên đề  được các giáo viên phát huy triệt để.

  1. Kết quả thực hiện các nhóm giải pháp cơ bản.

2.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong các cơ sở giáo dục và đào tạo:

– Công tác rà soát và lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thị xã. dục đào tạo là 32 thủ tục, cấp xã, phường 01 thủ tục luôn được nhà trường triển khai đầy đủ kịp thời và được nhà trường áp ụng để chỉ đạo.

– Triển khai công tác cải cách hành chính theo Công văn số 110/PGD&ĐT v/v  hướng dẫn thực hiện quy chế công khai theo thông tư 09/2009/TT-BGDĐT, ngày 07 tháng 7 năm 217.

– Công tác chỉ đạo các nhà trường thực hiện công khai thông tin về các quy định thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.Nhà trường đã có bảng 3 công khai theo đúng quy định để cán bộ giáo viên công nhân viên tiện theo dõi góp ý.

2.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục:

– Công tác duy trì các lớp tập huấn chuyên môn cho giáo viên trong nhà trường (Đã mở được 5 lớp, số lượng tham gia là: 38 cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia đầy đủ)

– Đề án quy hoạch CBQL: Đã thực hiện theo công văn hướng dẫn của phòng giáo dục đúng thời gian quy định.

2.3. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục.

– Công tác thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện trên phần mềm kiểm định theo hướng dẫn của phòng giáo dục quy định, đến thời điểm này nhà trường đã hoàn thiện xong báo cáo và được đưa lên phần mềm và nộp báo cáo về phòng giáo dục kịp thời. .

2.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật.

– Công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong các nhà  trường luôn được chú trọng, nhà trường đã thành lập được ban tuyên truyền đồng thời thường xuyên phối hợp tốt các đoàn thể để phổ biến pháp luật đến tất cả CBGV trong đơn vị kịp thời..

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TIỂU HỌC.

*/Giáo dục Tiểu học:

– Công tác huy động trẻ ra lớp ở các độ tuổi: Đã huy động được 78 em  trong độ tuổi đến trường vượt chỉ tiêu đề ra ( 70 em) đạt 111%.

– Công tác ban hành các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học, quy chế chuyên môn: Nhà trường đã triển khai văn bản số 36 về kế hoạch nhiệm vụ trọng tâm năm học  và văn bản  số 36a chỉ đạo hoạt động chuyên môn và nhiều văn bản khác.

– Trong học kỳ I nhà trường đã cử cán bộ, giáo viên tham gia các đợt tập huấn do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức: Như tập huấn công tác thư viện, đổi mới phương pháp dạy học các môn học âm nhạc, mỹ thuật.

– Công tác khắc phục tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng luôn được nhà trường chú trọng trong các buổi đầu đến trường, hằng tuần được nhà  trường nhắc nhở giáo viên quan tâm động viên các em đến lớp, theo dõi liên hệ phụ huynh những học sinh có nguy cơ bỏ học, phối hợp tốt với HPHHS và chính quyền địa phương để hỗ trợ kịp thời nên trong học kỳ I không có học sinh bỏ học.  .

– Công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số theo công văn số 188/PGDĐT-GDDT, ngày 25 tháng 9 năm 2017 của PGDĐT  thị xã Buôn Hồ việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục dân tộc năm học  2017-2018.

– Tổ chức dạy học tiếng dân tộc cho học sinh dân tộc thiểu do nhà trường  đã triển khai Quyết định số 1764/QĐ-UBND, ngày 16  tháng 6 năm 2017 của Chủ tịch UBND thị xã Buôn Hồ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025″ trên địa bàn thị xã Buôn Hồ,

– Triển khai thực hiện công văn số 188/PGDĐT- GDTH,ngày  25  tháng 9  năm 2017 của phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Buôn Hồ về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục dân tộc trên địa bàn thị xã Buôn Hồ học năm học 2017 – 2018; Phấn đấu 100% học sinh lớp 1 được học 2 buổi/ ngày để thực hiện tăng cường tiếng Việt.

– Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, tăng buổi/tuần được quan tâm, trong năm học 2017-2018 nhà trường đã mở 12/19 lớp học tăng buổi nên kết qua chất lượng được nâng cao rõ rệt..

– Thực hiện các chính sách ưu tiên trong giáo dục đối với trẻ khuyết tật học hòa nhập thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày 19/12/2009 ban hành quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

– Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được nhà trường xây dựng đề án đưa vào lộ trình phấn đấu đến năm 2022 đạt mức độ chuẩn Quốc gia mức độ I..

– Một số nội dung hoạt động chuyên môn trong đơn vị:

  1. Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà:

+ Chuyển từ định hướng “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm” nhằm phát huy tính tự học và tìm hiểu của học sinh đến mức cao nhất.

+ Khuyến khích học sinh học tập chủ động, sáng tạo.Tạo ra môi trường học tập tích cực, an toàn.

+ Tổ chức các lớp học tăng buổi, nhằm giúp học sinh có thêm nhiều thời gian học sinh ở trường để giáo viên và bạn bè giúp đỡ trong học tập.

  1. Nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn.

+ Chỉ đạo cho giáo viên thống kê, phân loại đối tượng học sinh dựa trên kết quả học sinh có năng khiếu học tốt  môn Toán, Tiếng Việt  năm trước. Đồng thời lập sổ theo dõi tình hình học sinh của từng lớp để có biện pháp bồi dưỡng.

+ Phân công giáo viên bồi dưỡng là những giáo viên nhiệt tình, tâm huyết, có kiến thức nâng cao theo từng môn học.

+ Tổ chức Công đoàn, Đoàn TN – Đội TN nhà trường kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm thường xuyên phát động, tổ chức các phong trào tự học và sáng tạo.

  1. Giảm tỷ lệ học sinh chưa hoàn thành trong học kỳ I.

+ Thống kê kết quả học sinh yếu kém từ năm học trước, nắm bắt tình hình học tập của học sinh nhà trường tiến hành xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu.

– Tổ chức các lớp học tăng buổi, trong đó yêu cầu giáo viên chú trọng, quan tâm nhiều hơn đến các đối tượng học sinh yếu.

– Chất lượng giáo dục trong học kỳ I:

  1. Xếp loại học tập

Hoàn thành tốt:          37  em/396 em, tỷ lệ: 9.3  %

Hoàn thành      :       314   em/396 em, tỷ lệ: 79.3  %

Chưa hoàn thành:      45    em/396 em, tỷ lệ: 11.4   %

  1. Về năng lực:

Chia ra

Tự phục vụ:

                       Tốt:       82  em/396 em, tỷ lệ: 20.7  %

                       Đạt:     314  em /396 em, tỷ lệ:  79.3 %

       Cần cố  gắng:    0  em/396 em, tỷ lệ: 0  %

– Hợp tác:

                 Tốt:        82  em/396 em, tỷ lệ: 20.7  %

                  Đạt:      314 em/396 em, tỷ lệ:  79.3 %

  Cần cố  gắng:    0    em/396 em, tỷ lệ: 0  %

Tự học giải quyết vấn đề:

  Tốt:        82  em/396 em, tỷ lệ: 20.7  %

                        Đạt:      314 em/396 em, tỷ lệ:  79.3 %

                        Cần cố  gắng:    0  em/396 em, tỷ lệ: 0  %

  1. Về phẩm chất:

Chăm học chăm làm:

                                        Tốt:        82  em/396 em, tỷ lệ: 20.7  %

                                        Đạt:      314 em/396 em, tỷ lệ:  79.3 %

  Cần cố  gắng:      0 em/396 em, tỷ lệ: 0  %

– Tự tin trách nhiệm:

                         Tốt:        82  em/396 em, tỷ lệ: 20.7  %

                         Đạt:      314 em/396 em, tỷ lệ:  79.3 %

       Cần cố  gắng:   0   em/396 em, tỷ lệ: 0  %

Trung thực, kỷ luật:

                         Tốt:        82  em/396 em, tỷ lệ: 20.7  %

                         Đạt:      314 em/396 em, tỷ lệ:  79.3 %

       Cần cố  gắng:    0  em/396 em, tỷ lệ: 0  %

Đoàn kết, yêu thương:

                          Tốt:        82  em/396 em, tỷ lệ: 20.7  %

                         Đạt:      314 em/396 em, tỷ lệ:  79.3 %

       Cần cố  gắng:     0 em/396 em, tỷ lệ: 0  %

  1. Khen thưởng trong học kỳ I: 37 em( học sinh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong học tập và rèn luyện.
  2. Khen thưởng các mặt thành tích đạt được trong học kỳ I: 5 em

+ Phong trào học sinh trong học kỳ I:

– Tham gia đầy đủ các nội dung môn thi đấu hội khỏe phù đổng do cấp thị xã tổ chức, thi văn nghệ cấp trường, tổ chức kỷ niệm 76 năm ngày thành lập đội, tổ chức vui tết trung thu….

+ Phong trào GV:

– 01 Đồng chí  đạt giải ba, 01 đồng chí đạt giải khuyến khích, 01 đồng chí đạt công nhận thi tiết đọc thư viện giỏi cấp thị xã.

– Tham gia đầy đủ các phong trào hội thi do công đoàn phát động.

– Tham gia  viết bài thi tìm hiểu bộ luật dân sự năm 2017.

  1. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
  2. Ưu điểm:

           Kết quả đạt được – Nguyên nhân:

-Trong học kì qua tư tưởng, nhận thức, ý thức tự giác trong việc thực thi nhiệm vụ của tất cả các thành viên trong hội đồng nhà trường luôn được duy trì, tiến bộ hơn cùng kì năm trước. Kết quả giáo dục và hoạt động ngoài giờ lên lớp vẫn được duy trì và phát triển. Tiến độ thực hiện nề nếp, kỷ cương, các hoạt động dạy và học để đạt chỉ tiêu đăng ký đầu năm trong hội nghị CB-VC đúng hướng đã đề ra

– Có dược kết quả như đã nêu ở trên là do đơn vị đã nhận được sự chỉ đạo sâu sát của Phòng GD & ĐT, sự quan tâm, phối hợp chặt chẽ của các cấp chính quyền địa phương và Ban đại diện cha mẹ học sinh. Đa số CB-GV-NV có ý thức trong thực thi nhiệm vụ của mỗi cá nhân.

  1. Khuyết điểm, tồn tại, nguyên nhân:

2.1. Khuyết điểm, tồn tại:

– Chất lượng giờ dạy, hồ sơ sổ sách của giáo viên, cũng như kết quả kiểm tra cuối năm của học sinh chưa đồng bộ. Việc quản lí hoạt động chuyên môn chưa chặt chẽ, hiệu quả và chất lượng không cao.

– Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, bảo quản và sử dụng đồ dùng dạy học và ứng dụng CNTT còn nhiều hạn chế.

– Chất lượng giáo dục chưa cao, nhất là chất lượng học sinh còn yếu, kém nhiều.

– Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, bảo quản và sử dụng đồ dùng dạy học và ứng dụng CNTT còn nhiều hạn chế.

– Cơ sở vật chất, địa bàn diện tích chưa đáp ứng yêu cầu của ngành.

-Các phòng chức năng không đầy đủ.

2.2. Nguyên nhân:

  1. Nguyên nhân khách quan:

Mặt bằng dân trí không đồng bộ, một bộ phận cha mẹ học sinh không quan tâm và tạo động cơ học tập cho con em mình dẫn đến việc học của các em không thường xuyên, CB- GV rất vất vả trong công tác vận động và duy trì việc học cho các em.

– Cơ sở vật chất, địa bàn diện tích chưa đáp ứng yêu cầu của ngành.

– Các phòng chức năng không đầy đủ, trường chưa có được sự tập trung học một chỗ mà còn năm rải rác nhiều điểm trường lẻ nên khó khăn trong việc quản lí cũng như nề nếp dạy và học.

– Chất lượng giáo dục chưa cao, vẫn còn một số học sinh yếu phải rèn luyện trong HKII  nhiều hơn nữa là:   45 /396 em=  11.3 %.( So với  cùng  kỳ năm học 2016-2017 số học sinh yếu đã tăng 2.7  %. năm 2016 -2017  là 34 em/395 em = 8.6 %.)

  1. Nguyên nhân chủ quan:

Những tồn tại trên là do sự nhận thức và năng lực của một vài giáo viên còn hạn chế, chưa thực hiện tốt theo quy định. Cán bộ quản lí chuyên môn còn chủ quan, dễ dãi, đôi khi thiếu chủ động trong sắp xếp công việc để hoàn thành công việc phù hợp với kế hoạch đặt ra. Sự nhận thức và phối hợp  của cha mẹ học sinh chưa chặt chẽ.

  1. Bài học kinh nghiệm:

– Tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được trong học kỳ I và khắc phục nhanh chóng những việc chưa làm được để nâng cao hiệu quả giáo dục trong học kỳ II

– Cần làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, phối hợp tốt với các ban, ngành, đoàn thể để tạo sự đồng thuần của xã hội. Tranh thủ sự ủng hộ của các cấp chính quyền. Phối hợp tốt với phụ huynh học sinh để đưa ra những biện pháp giáo có hiệu quả.

– Lãnh đạo nhà trường  và các đồng chí phụ trách chuyên môn phải bám sát giáo viên, nhân viên để phối hợp giải quyết những vướng mắc kịp thời.

– Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ caùn boä coâng chöùc – vieân chöùc, cải tiến công tác đánh giá, thi đua, khen thưởng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra , thực hiện tốt các chế độ chính sách hiện có trong học kỳ II.

 

PHẦN THỨ HAI

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2017-2018

 

  1. Phương hướng năm học 2017-2018:
  2. Nhiệm vụ chung:

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình số 23-CTr/TU, ngày 17/11/2014 của Thị ủy Buôn Hồ về  thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

Triển khai thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

Xây dựng nền nếp, kỷ cương; nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của mỗi CB,GV,NV đối với xã hội, cộng đồng cho học sinh tiểu học. Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành đề ra.

Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy phẩm chất, năng lực người học; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh; chú trọng phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số.

Thực hiện có hiệu quả các nội dung xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, văn hóa truyền thống, lòng yêu nước, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội.

Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo. Khắc phục tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục tiểu học.

  1. Nhiệm vụ của Giáo dục Tiểu học của nhà trường trong học kỳ II

2.1.Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục

-Thực hiện tốt sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ, của Sở và phòng Giáo dục và Đào tạo  về nhiệm vụ giáo dục Tiểu học năm học 2017-2018.

-Triển khai thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

– Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 01/2/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm và các văn bản chỉ đạo khác của Sở Giáo dục và Đào tạo về thực hiện quy định dạy thêm học thêm; Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học;

– Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các trường tiểu học; các quy định tại Công văn số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 về việc tiếp tục chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục tại Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục; Công văn số 1038/SGDĐT-KHTC ngày 31/7/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện các khoản thu đầu năm học và chấn chỉnh tình trạng lạm thu trên địa bàn tỉnh năm học 2017-2018; Công văn số 874/SGDĐT-KHTC ngày 19/6/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện quy chế công khai theo Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT -TTG ngày 07/05/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Công văn 134a/PGDĐT ngày 14 tháng 8 năm 2017 của phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Buôn Hồ về việc hướng dẫn khác khoản thu và chấn chỉnh các khoản thu trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn năm học 2017 – 2018.

– Công văn  số  1330 /SGDĐT- KTKĐCLGDCNTT,ngày  25  tháng 9  năm 2017 của Sở  Giáo dục và Đào tạo Đăk Lăk về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm CNTT năm học 2017 – 2018.

– Công văn  số  144 /KH- UBND,ngày  19 tháng 9  năm 2017 của UBND  thị xã Buôn Hồ về kế hoạch triển khai đề án phát triển giáo dục thể chất giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025.

– Công văn số 191 /PGDĐT, ngày 26   tháng 9  năm 2017 của phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Buôn Hồ về việc hướng dẫn thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan , đơn vị năm học 2017 – 2018.

– Công văn số 202/PGDĐT ngày  4  tháng 10   năm 2017 của phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Buôn Hồ về việc hướng dẫn thực hiện  công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh hoạt động ngoài giờ lên lớp và y tế  trường học năm học 2017 – 2018.

– Công văn số 201/PGDĐT ngày  4  tháng 10   năm 2017 của phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Buôn Hồ về việc hướng dẫn thực hiện công  tác pháp chế trường học năm học 2017 – 2018.

-Triển khai thực hiện công văn số 188/PGDĐT- GDTH,ngày  25  tháng 9  năm 2017 của phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Buôn Hồ về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục dân tộc trên địa bàn thị xã Buôn Hồ học năm học 2017 – 2018.

– Công văn số 200 /PGDĐT- GDTH,ngày  25  tháng 10  năm 2017 của phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Buôn Hồ về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2017 – 2018.

2.2. Tiếp tục thực hiện tốt công tác đổi mới đánh giá học sinh tiểu học.

– Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Thông tư 22).

2.3. Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Ê đê.

–  Triển khai dạy học Tiếng Êđê :

+ Triển khai chương trình Tiếng Êđê theo công văn 165/PGD&ĐT thị xã Buôn Hồ, ngày 13 tháng 9 năm 2016; Công văn số 188/PGDĐT-GDDT, ngày 25 tháng 9 năm 2017 của PGDĐT  thị xã Buôn Hồ việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục dân tộc năm học  2017-2018.

+ Về tài liệu dạy học: Dạy theo tài liệu sách Êđê do Sở cấp phát.

2.4. Dạy học đối với học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn

+ Dạy học Đối với học sinh dân tộc thiểu số

– Căn cứ Quyết định số 1764/QĐ-UBND, ngày 16  tháng 6 năm 2017 của Chủ tịch UBND thị xã Buôn Hồ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025″ trên địa bàn thị xã Buôn Hồ,

– Triển khai thực hiện công văn số 188/PGDĐT- GDTH,ngày  25  tháng 9  năm 2017 của phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Buôn Hồ về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục dân tộc trên địa bàn thị xã Buôn Hồ học năm học 2017 – 2018; Phấn đấu 100% học sinh lớp 1 được học 2 buổi/ ngày để thực hiện tăng cường tiếng Việt.

+ Dạy học Đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trong học tập.

– Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày 19/12/2009 ban hành quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học và thời khoá biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của địa phương; chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh.

2.5. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa

Các lớp cần chuyển mạnh các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa sang hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm; tập trung vào các hoạt động rèn kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, làm quen với một số nghề truyền thống ở  tại địa phương. Tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT ban hành quy định về Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Giáo dục kĩ năng sống theo Công văn số 942/SGDĐT-GDTH ngày 21/9/2015 về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh  tiểu học; tiếp tục thực hiện giáo dục an toàn giao thông (ATGT), văn hóa giao thông cho học sinh ở các khối lớp trong nhà trường.

   2.6. Chỉ đạo dạy và học trong nhà trường

+ Đối với các lớp dạy học 5 buổi/tuần và trên 5 buổi/ tuần

– Đối với trường dạy học 5 buổi/tuần: Thời lượng tối đa 5 tiết/buổi, tối thiểu 5 buổi/tuần.

+ Nhà trường  xây dựng kế hoạch dạy học đảm bảo dạy đủ các môn bắt buộc quy định theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ GDĐT; tăng cường dạy tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong các môn học để đảm bảo phát triển toàn diện cho học sinh.

  2.7. Khuyến khích tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh.

-Khuyến khích các khối lớp tổ chức các hoạt động giáo dục, giao lưu, các sân chơi trí tuệ bổ ích và thân thiện nhằm phát triển năng lực học sinh: Liên hoan Tiếng hát dân ca giáo viên và học sinh tiểu học; Giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông,…trên tinh thần tự nguyện tham gia của học sinh và  các lớp đăng ký tham gia.

  1. Nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018:

   1.Rà soát, quy hoạch mạng lưới trường lớp.

Tham mưu lãnh đạo địa phương, phòng giáo dục và UBND thị xã Buôn Hồ rà soát và quy hoạch mạng lưới trường lớp ở các điểm trường lẻ của điểm trường Buôn H’ Nẽ sáp nhập về trường chính đến năm 2020 theo kế hoạch được UBND thị xã phê duyệt  nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, duy trì tốt việc học 2 buổi/ngày, đồng thời tập trung xây dựng CSVC.

Công tác rà soát, quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường, lớp  luôn bảo đảm điều kiện cho học sinh đi học thuận lợi, an toàn; phát huy hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất.

2.Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý  trong đơn vị:

-Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng, hợp lí về cơ cấu và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới. Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên về quan điểm, nội dung đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 29/NQ-TW.

– Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012.

– Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn tại các tổ, khối chuyên môn trong trường; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học.

  1. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.

3.1. Đổi mới phương pháp dạy học

  1. a) Tiếp tục thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” (PP-BTNB) theo Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 của Bộ GDĐT; Công văn số 1342/ SGDĐT-GDTH ngày 28/10/2013 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn dạy học bằng phương pháp Bàn tay nặn bột ở các môn Khoa học ở lớp 4,5 và môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1,2,3;
  2. b) Tiếp tục thực hiện dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới của Đan Mạch ở các trường tiểu học theo Công văn số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ GDĐT và Công văn số 1282/SGDĐT-GDTH ngày 27/10/2015 về việc Hướng dẫn dạy học Mỹ thuật theo phương pháp mới của Đan mạch.

  3.2. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống. 

Lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, nhân cách; giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục pháp luật; giáo dục nhận thức về quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích;

Chỉ đạo tốt công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và Sao Nhi đồng theo hướng dẫn của Hội đồng Đội Trung ương và các cấp cơ sở Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở địa phương.

3.3. Tiếp tục thực hiện tốt công tác đổi mới đánh giá học sinh tiểu học.

Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Thông tư 22).

– Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học một cách nghiêm túc, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định, tránh tùy tiện, máy móc, khen tràn lan.

  1. Nâng cao chất lượng dạy học tiếng dân tộc trong nhà trường.

+ Triển khai chương trình Tiếng Êđê theo công văn 165/PGD&ĐT thị xã Buôn Hồ, ngày 13 tháng 9 năm 2016; Công văn số 188/PGDĐT-GDDT, ngày 25 tháng 9 năm 2017 của PGDĐT  thị xã Buôn Hồ việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục dân tộc năm học  2017-2018.

+ Về tài liệu dạy học: Dạy theo tài liệu sách Êđê do Sở cấp phát.

  1. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học nhằm đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo.
  2. Về sửa chữa và xây dựng CSVC:

-Tiếp tục tham mưu cấp trên phân bổ kinh phí đầu tư CSVC để từng bước xây dựng phòng học, các phòng chức năng ở cơ sở chính cho những năm tới theo hướng chuẩn quốc gia vào năm 2022.

– Tham mưu cấp trên xây dựng  tường rào cổng ngõ phân hiệu buôn ALê gõ.

  1. Về mua sắm:

– Mua trang thiết bị ĐDDH cho các khối lớp như bản đồ, tranh ảnh …

– Mua sắm thêm một số tủ đựng ĐDDH  cho các phòng học.

  1. Về công tác quản lý và bảo vệ tài sản nhà trường :

– Tổ chức kiểm tra, kiểm kê tài sản theo định kỳ mỗi năm 2 lần vào đầu nămvà cuối năm trong năm.

– Bảo quản tốt và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị máy móc  trong dạy và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.

III. Tổ chức thực hiện.

Thành lập bộ máy tổ  chức đúng cơ cấu và hoạt động theo Quy định của Điều lệ trường tiểu học. Xây dựng Kế hoạch hoạt động chi tiết của nhà trường của từng bộ phận cụ thể từng ngày, từng tuần…Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ gắn với các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục. Phân công trong BGH, các lực lượng tham gia công tác quản lý theo dõi tiến độ, mức độ đạt được theo từng tiêu chuẩn đánh giá.

-Xây dựng hệ thống Tiêu chí thi đua trong nhà trường trên cơ sở các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và tổ chức thực hiện nghiêm túc.

Thực hiện đánh giá giáo viên theo Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học ban hành theo Quyết định số 14/2007QĐ-BGD&ĐT.

Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý trong năm học. Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và học tập nâng cao trình độ.

– Xây dựng nhà trường thành một khối đoàn kết thống nhất trên cơ sở hợp tác giữa Nhà trường và Công đoàn, Đoàn Thanh niên làm cho mỗi cán bộ giáo viên luôn có ý thức giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau khi khó khăn và giúp đỡ nhau trong công tác.

– Tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh theo đúng tinh thần của Thông tư 22/2016.

– Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu:

– Tham mưu với chính quyền địa phương, kết hợp với Hội cha mẹ học sinh làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và dần hoàn thiện CSVC của nhà trường.

– Để tổ chức thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm nêu trên, yêu cầu các ban nghành đoàn thể trong đơn vị tập trung tổ chức quán triệt nội dung phương hướng nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 đến với tất cả giáo viên, nhân viên trong  tổ khối, phát huy sự cộng tác phối hợp của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớpvà các đoàn thể để xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 đã đề ra./.

Trên đây là báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2017-2018 của trường tiểu học Nơ Trang Lơng.

 

Nơi nhận:

-PGD&ĐT thị xã Buôn Hồ.              (B/C)

– CM,TKT,Các đoàn thể

-Lưu VT.

 

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

               Y Đhin Mlô